Scholar Hub/Chủ đề/#biến cố tim mạch/
Biến cố tim mạch là một sự cố xảy ra trong hệ thống tim mạch, bao gồm các vấn đề về tim, mạch máu và các cơ quan liên quan. Đây có thể là các sự cố cấp cứu như ...
Biến cố tim mạch là một sự cố xảy ra trong hệ thống tim mạch, bao gồm các vấn đề về tim, mạch máu và các cơ quan liên quan. Đây có thể là các sự cố cấp cứu như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, nhồi máu não, đột quỵ; hoặc các vấn đề tim mạch khác như bệnh tim mạch, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim, suy tim.
Biến cố tim mạch có thể gây ra các triệu chứng như đau ngực, hơi thở khó khăn, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, sốt. Đây là một tình trạng nguy hiểm và có thể gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời và hiệu quả. Việc điều trị biến cố tim mạch có thể bao gồm sử dụng thuốc, can thiệp tim mạch và thay đổi lối sống để giảm các yếu tố nguy cơ.
Biến cố tim mạch là một sự cố xảy ra trong hệ thống tim mạch, bao gồm các vấn đề về tim, mạch máu và các cơ quan liên quan. Dưới đây là một số biến cố tim mạch phổ biến:
1. Nhồi máu cơ tim: Đây là tình trạng khi các động mạch đưa máu đến cơ tim bị tắc nghẽn hoặc co lại, gây thiếu máu cho cơ tim. Khi cơ tim không nhận đủ oxy và dưỡng chất, có thể gây đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, khó thở, buồn nôn hoặc mệt mỏi.
2. Đau thắt ngực: Đây là triệu chứng phổ biến của bệnh tim mạch, xuất hiện khi cơ tim không nhận đủ máu và oxy. Đau thắt ngực thường xuất hiện ở phần trên của ngực và có thể lan ra cả hai vai, cánh tay trái, cổ, hàm hoặc lưng.
3. Nhồi máu não: Khi mạch máu đưa máu đến não bị tắc nghẽn, gây thiếu máu và oxy điến não. Đây là một biến cố tim mạch cấp cứu, khiến người bệnh có thể mất ý thức, gặp khó khăn trong việc nói chuyện, di chuyển, hoặc có thể gây ra đại thương hoặc tử vong.
4. Đột quỵ: Đột quỵ xảy ra khi một mạch máu trong não bị tắc nghẽn hoặc vỡ. Đây là tình trạng cấp cứu có thể gây ra tổn thương não và gây nguy hiểm đến tính mạng.
5. Bệnh tim mạch: Bệnh tim mạch bao gồm các vấn đề khác nhau liên quan đến tim, như bệnh động mạch vành, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh nhồi máu ngoại vi, và bệnh thấp khớp cắt.
6. Rối loạn nhịp tim: Rối loạn nhịp tim là tình trạng mà nhịp tim không điều độ, gây ra tăng hoặc giảm nhịp đều của tim. Một số rối loạn nhịp tim phổ biến bao gồm nhịp tim nhanh (nhưnhịp tim rung), nhịp tim chậm (như bệnh mãn tính tăng nhãn có kinh), và nhịp tim không đều (như bệnh mồ côi nhịp tim).
Việc điều trị biến cố tim mạch thường bao gồm sử dụng thuốc để giảm các triệu chứng, điều chỉnh huyết áp và mức đường trong máu, can thiệp tim mạch để tắc nghẽn các mạch máu hoặc sửa chữa các vấn đề về tim, và thay đổi lối sống để giảm các yếu tố nguy cơ, như không hút thuốc lá, ăn một chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục.
Dapagliflozin và Kết Quả Tim Mạch ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Tuýp 2 và Tiền Sử Nhồi Máu Cơ Tim Dịch bởi AI Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 139 Số 22 - Trang 2516-2527 - 2019
Nền tảng:
Các chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose loại 2 (SGLT-2) làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa. Do có nguy cơ nền cao, bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) có thể thu được lợi ích lớn hơn từ liệu pháp ức chế SGLT-2.
Phương pháp:
DECLARE-TIMI 58 (Tác động của Dapagliflozin đến Các Biến Cố Tim Mạch–N thrombolysis ở Nhồi Máu Cơ Tim 58) đã phân nhóm ngẫu nhiên 17.160 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có bệnh tim mạch do xơ vữa đã được xác định (n=6974) hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (n=10.186) sử dụng dapagliflozin so với giả dược. Hai điểm đầu tiên chính là sự kết hợp của MACE (tử vong tim mạch, MI hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ) và sự kết hợp của tử vong tim mạch hoặc nhập viện do suy tim. Những bệnh nhân có tiền sử MI (n=3584) là một phân nhóm được xác định trước mà chúng tôi quan tâm.
Kết quả:
Ở bệnh nhân có tiền sử MI (n=3584), dapagliflozin làm giảm nguy cơ tương đối của MACE 16% và nguy cơ tuyệt đối 2.6% (15.2% so với 17.8%; tỷ lệ nguy cơ [HR], 0.84; 95% CI, 0.72–0.99;
P
=0.039), trong khi không có tác dụng nào ở bệnh nhân không có tiền sử MI (7.1% so với 7.1%; HR, 1.00; 95% CI, 0.88–1.13;
P
=0.97;
P
cho sự tương tác về sự chênh lệch tương đối=0.11;
P
cho sự tương tác về sự chênh lệch nguy cơ tuyệt đối=0.048), bao gồm cả ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa đã xác định nhưng không có tiền sử MI (12.6% so với 12.8%; HR, 0.98; 95% CI, 0.81–1.19). Dường như có lợi ích lớn hơn đối với MACE trong vòng 2 năm sau sự kiện cấp tính cuối cùng (
P
cho xu hướng tương tác=0.007). Những giảm nguy cơ tương đối trong tử vong tim mạch/nhập viện do suy tim tương tự hơn, nhưng sự giảm nguy cơ tuyệt đối có xu hướng lớn hơn: 1.9% (8.6% so với 10.5%; HR, 0.81; 95% CI, 0.65–1.00;
P
=0.046) và 0.6% (3.9% so với 4.5%; HR, 0.85; 95% CI, 0.72–1.00;
P
=0.055) ở bệnh nhân có và không có tiền sử MI, tương ứng (
P
tương tác cho sự chênh lệch tương đối=0.69;
P
tương tác cho sự chênh lệch nguy cơ tuyệt đối=0.010).
Kết luận:
Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và tiền sử MI có nguy cơ cao về MACE và tử vong tim mạch/nhập viện do suy tim. Dapagliflozin dường như làm giảm một cách hiệu quả nguy cơ cả hai kết quả kết hợp này ở những bệnh nhân này. Các nghiên cứu trong tương lai nên xác nhận những lợi ích lâm sàng lớn mà chúng tôi quan sát được với các chất ức chế SGLT-2 ở bệnh nhân có tiền sử MI.
Đăng ký Thử nghiệm Lâm sàng:
URL:
https://www.clinicaltrials.gov
. Mã nhận dạng duy nhất: NCT01730534.
#Dapagliflozin #Đái tháo đường tuýp 2 #Nhồi máu cơ tim #Kết quả tim mạch #Biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE)
Tiến Bộ Gần Đây và Quan Điểm Mới Trong Dược Lý Điều Trị Béo Phì Dịch bởi AI FapUNIFESP (SciELO) - Tập 54 Số 6 - Trang 516-529 - 2010
Sự gia tăng về tỷ lệ béo phì trong những thập kỷ gần đây là một vấn đề đáng lo ngại, dẫn đến một số lượng lớn bệnh nhân có nguy cơ mắc các biến chứng chuyển hóa và tim mạch liên quan. Hiệu quả dài hạn tương đối khiêm tốn của thay đổi lối sống đơn thuần đòi hỏi cần những can thiệp mạnh mẽ hơn, có thể thông qua việc sử dụng thuốc hỗ trợ hoặc phương pháp phẫu thuật mạnh mẽ hơn. Dù phẫu thuật giảm cân cho đến nay được coi là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho căn bệnh này, nhưng nó có thể liên quan đến các biến chứng dinh dưỡng và chuyển hóa chưa được làm rõ hoàn toàn. Tương phản với điều này là sự khan hiếm của các chất chống béo phì hiện có trên thị trường, bên cạnh những vấn đề lịch sử liên quan đến việc rút một số loại thuốc trước đây vì lý do an toàn. Bài viết này nhằm mục đích trình bày dữ liệu gần đây từ các nghiên cứu lâm sàng về các loại thuốc mới được đề nghị cho việc điều trị béo phì, với triển vọng nhanh chóng được tung ra thị trường nếu chúng thông qua sự chấp thuận của các cơ quan quản lý. Bài tổng quan này sẽ thảo luận về hiệu quả và độ an toàn của những loại thuốc này, bao gồm lorcaserin (chất chủ vận thụ thể serotonin 5-HT2c chọn lọc), tesofensina (chất ức chế ba tái hấp thu monoamine), liraglutide (chất tương đồng GLP-1) và cetilistate (chất ức chế lipase dạ dày-ruột), cùng các kết hợp bupropion/naltrexone, bupropion/zonisamid, phentermine/topiramate và pramlintide/metreleptin.
#obesidade #farmacoterapia #cirurgia bariátrica #lorcaserina #tesofensina #liraglutide #cetilistate #bupropiona #naltrexona #bupropiona/zonisamida #fentermina/topiramato #pramlintide/metreleptina #dược lý #biến chứng chuyển hóa #giảm cân #nguy cơ tim mạch
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 BẰNG PREGABALIN TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠĐặt vấn đề: Biến chứng bệnh thận kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 gây cảm giác đau cho bệnh nhân là chủ yếu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và kết quả điều trị giảm đau bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường typ 2 bằng Pregabalin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường typ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ tháng 02/2019 đến 03/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2016 (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ). Xác định bệnh thần kinh ngoại biên theo Hội thần kinh học Hoa Kỳ khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng theo thang điểm DNE và bất thường về tốc độ dẫn dẫn truyền thần kinh, điện cơ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Kết quả: Về rối loạn cảm giác chủ quan, các triệu chứng thường gặp là tê bì 28,3%; kim châm chiếm 40% và tê buốt 20%. Cảm giác khách quan, các triệu chứng thường gặp là rối loạn xúc giác chiếm 93,3%; có cảm giác đau nông chiếm 66,7%. Cảm giác phản xạ gân xương chiếm 23,3%. Theo đánh giá DNE, 80% bệnh nhân có tê ở bàn chân hay cẳng chân, 40% có cảm giác đau. Bất thường trên điện cơ ghi nhận bất thường trên điện cơ ghi nhận 55% có điện thế đâm kim tăng, rung giật sợ cơ 40%, 35% điện thế đơn vị vận động, 28,3% sóng nhọn dương và 10% có kết tập giảm. Trước điều trị, 100% bệnh nhân có cảm giác đau ở mức độ vừa (5-6 điểm), sau 3 tháng điều trị 98,3% cảm giác đau ít và 1,7% không có cảm giác đau. Trung bình cảm giác đau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị (p<0,001). Kết luận: Điều trị bằng pregabalin có tác dụng giảm đau rõ rệt trong đau trong bệnh thần kinh ngoại biên ở người ĐTĐ typ 2.
#Pregabalin #bệnh thần kinh ngoại biên #đái tháo đường typ 2
BIẾN ĐỔI NHỊP TIM VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN VIỆT NAM CÓ BỆNH LÝ TIM MẠCHĐặt vấn đề: Holter điện tâm đồ là một công cụ hiệu quả theo dõi rối loạn nhịp tim ở dân số nói chung và bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nói riêng. Các báo cáo về đặc điểm biến đổi nhịp tim cũng như các dạng rối loạn nhịp ở bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch còn hạn chế tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm biến đổi điện tim và các bất thường rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân mắc bệnh tim mạch được chỉ định gắn Holter điện tâm đồ. Dùng hệ thống Holter DigiTrak XT 5 điện cực của hãng Philips để ghi và phân tích điện tâm đồ. Kết quả: Trong 178 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 54,6 ± 16,2 tuổi, nữ giới chiếm 49,4% (170/142). Triệu chứng than phiền thường gặp nhất là hồi hộp (35,4%) và có 9,6% bệnh nhân không có triệu chứng ban đầu. Bệnh lý nền rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp và bệnh mạch vành với tỷ lệ lần lượt là 46,1%, 30,2% và 27,5%. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu có nhịp cơ bản trên Holter là nhịp xoang. Có 68/178 (38,2%) bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ. Nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, nhịp chậm và ngoại tâm thu thất dầy chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,7%; 6,2%; 10,7% và 12,4%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy trên bệnh nhân có bệnh tim mạch có chỉ định gắn Holter điện tâm đồ 24 giờ, triệu chứng hồi hộp là triệu chứng phổ biến. Khoảng một phần ba số bệnh nhân trong nghiên cứu phát hiện có rối loạn nhịp nghiêm trọng trên Holter điện tâm đồ, theo đó rối loạn nhịp trên thất và ngoại tâm thu thất dầy là 2 loại rối loạn nhịp chiếm tỷ lệ cao nhất được ghi nhận.
#Holter điện tâm đồ 24 giờ #rối loạn nhịp tim #bệnh tim mạch
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vànhTỔNG QUAN: Sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ mạch vành tốt (THBHMC) có thể bảo vệ và bảo tồn cơ tim khỏi thiếu máu cục bộ, tăng sức co bóp cơ tim và giảm các biến cố lâm sàng bất lợi. Tuy nhiên, tác động của nó với tỷ lệ tử vong vẫn còn là một chủ đề tranh luận, đặc biệt trong hội chứng vành cấp. Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá mối liên quan của THBHMV với các yếu tốt nguy cơ và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở những bệnh nhân hội chứng vành cấp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên đã được chụp mạch vành và được phát hiện có dòng chảy TIMI 0 hoặc 1. THBHMV được phân loại theo Rentrop. Các bệnh nhân được xếp vào nhóm THBHMV kém (Rentrop 0, 1, n = 161) hoặc nhóm THBHMV tốt ( Rentrop 2, 3, n =. 9). Theo dõi các biến cố tim mạch chính sau 30 ngày PCI.
KẾT QUẢ: Bệnh nhân có THBHMV tốt có thời gian khởi phát đau ngực (p = 0.001), tỷ lệ Killip > 2 (p = 0.031), Troponin T (p = 0.037), lactic máu ( p = 0.03), tổn thương nhiều thân động mạch vành ( p = 0.03) thấp hơn nhóm bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn. Các biến cố tim mạch chính của nhóm THBHMV tốt không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm có THBHMV nghèo nàn (OR=3.9, 95%CI[0.5- to 30.5], tỷ lệ tử vong (HR 2.5, 95%CI[0.31-19.2], p=0.45, tái tưới máu (HR 28.8, 95%CI[0.006 – 1.4], p=0.44), tái nhập viện (HR 1.06, 95%CI[0.29-3.7], p=0.93). Cải thiện chức năng thất trái sau 30 ngày của bệnh nhân có THBHMV tốt cao hơn bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn (p=0.004).
KẾT LUẬN: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi không khẳng định vai trò có lợi của THBHMV tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Sự hiện diện của THBHMV tốt thậm chí còn độc lập với các biến NYHA, điểm Killip, Troponin T, bệnh thiếu máu và phân suất tống máu thất trái.
#tuần hoàn bàng hệ mạch vành #nhồi máu cơ tim
GIÁ TRỊ CỦA SỰ PHỐI HỢP NỒNG ĐỘ NT-proBNP VỚI THANG ĐIỂM GRACE TRONG TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng biến cố tim mạch khi phối hợp nồng độ NT-proBNP với thang điểm GRACE trên đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 62 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại BV Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân có biến cố và không có biến cố (với mức ý nghĩa thống kê p<0,001). Nồng độ NT-proBNP ≥ 3855,0 pmol/L phối hợp với điểm GRACE ≥ 143,5 điểm có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch cao tại thời điểm bệnh nhân nhập viện. Kết luận: Phối hợp nồng độ NT-proBNP và thang điểm GRACE tại thời điểm bệnh nhân nhập viện có ý nghĩa tiên lượng biến cố tim mạch trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
#Nhồi máu cơ tim cấp #thang điểm GRACE #NT-proBNP
Giá trị nồng độ Hemoglobin glycate hóa (HbA1c) lúc nhập viện trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng nồng độ HbA1c giúp dự đoán tiên lượng ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Tuy nhiên, ý nghĩa tiên lượng của nồng độ HbA1c ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích xác định mối liên quan giữa mức HbA1c lúc nhập viện và các biến cố tim mạch nội viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu: Xác định nồng độ HbA1c và mối liên quan giữa HbA1c với một số đặc điểm trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu trên 100 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, nhập viện tại khoa Nội tim mạch, Tim mạch can thiệp từ tháng 06/2023 đến tháng 10/2023. Kết quả: Nồng độ trung vị HbA1c = 5.35% (4.8% - 6.3%), nồng độ tăng HbA1c > 6.5% chiếm tỷ lệ (57%). Tăng nồng độ HbA1c không phụ thuộc vào eGFR, BMI, thang điểm GRACE nội viện, nhưng có mối liên quan giữa tỷ lệ tăng HbA1c > 6.5% với biến cố tim mạch nội viện, tỷ lệ tăng huyết áp và tần số tim lúc nhập viện. Kết luận: Trong nghiên cứu này, nồng độ HbA1c có trung vị 5.35% (tứ phân vị: 4.8% - 6.3%), thấp hơn so với một số nghiên cứu khác trên thế giới; HbA1c không phụ thuộc vào eGFR, BMI, điểm GRACE nội viện, nhưng có mối liên quan giữa tỷ lệ tăng HbA1c > 6.5% với biến cố tim mạch nội viện, tỷ lệ tăng huyết áp và tần số tim lúc nhập viện. Nhóm bệnh nhân có xuất hiện biến cố tim mạch gộp bao gồm suy chức năng thất trái, rối loạn nhịp tim, tử vong có tỷ lệ tăng HbA1c cao hơn ở nhóm còn lại.
#nhồi máu cơ tim cấp #HbA1c #biến cố tim mạch
Giá trị dự báo biến cố tim mạch chính và tử vong của sức căng cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên sau can thiệp động mạch vành qua daMục tiêu: Nghiên cứu giá trị của sức căng dọc cơ tim (GLS) thất trái trong dự báo biến cố tim mạch chính (MACE) và tử vong trong 6 tháng đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da thì đầu. Đối tượng và phương pháp: 118 bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên sau can thiệp ĐMV qua da thì đầu được điều trị tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 3 năm 2019. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc. Siêu âm tim đánh dấu mô 2D được thực hiệ̣n trong vòng 24 giờ sau can thiệp. Phân tích bằng phần mềm EchoPAC 112 (GE, Hoa Kỳ). Mỗi bệnh nhân được theo dõi 6 tháng và ghi nhận các biến cố chính về tim mạch (MACE) bao gồm tử vong do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim tái phát, đột quỵ não, suy tim nhập viện. Kết quả: Tuổi trung bình: 64,73 ± 11,88 tuổi. Nam giới: 81,4%, Killip > I chiếm 24,6%. Có 26 bệnh nhân (22%) xuất hiện MACE; 10 bệnh nhân (8,5%) tử vong trong vòng 6 tháng. GLS có giá trị dự báo MACE với AUC = 0,95 (95%CI: 0,91-0,99). Tại điểm cắt GLS ≥ -9,5% dự báo MACE với độ nhạy = 84,6%; độ đặc hiệu = 94,6%. Trong phân tích hồi quy Cox đa biến dự báo MACE chỉ có NT-proBNP/100 với HR = 1,78 (95%CI: 1,01-3,15), p<0,05 và GLS với HR = 1,53 (95%CI: 1,14-2,04), p<0,001 là 2 yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập. GLS có giá trị dự báo tử vong với AUC = 0,96 (95%CI: 0,92-0,99). Tại điểm cắt GLS ≥ -8,4% dự báo tử vong với độ nhạy = 100%; độ đặc hiệu = 88,9%. Trong phân tích hồi quy Cox đa biến dự báo tử vong chỉ có GLS là yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập với HR = 1,87 (95%CI: 1,04-3,34), p<0,05. Kết luận: Sức căng dọc cơ tim thất trái có giá trị dự báo MACE và tử vong trong 6 tháng đầu ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên sau can thiệp ĐMV qua da thì đầu.
#Siêu âm tim đánh dấu mô #biến cố tim mạch chính #nhồi máu cơ tim cấp cơ ST chênh lên #can thiệp động mạch vành qua da
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ H-FABP với một số biến cố tim mạch và tử vong trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim có ST chênh lênMục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan nồng độ H-FABP với các biến cố tim mạch và tiên lượng tử vong trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 146 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên nhập viện điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2020. Định lượng H-FABP bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Randox. Kết quả: H-FABP nhóm có gặp biến cố tim mạch trong thời gian nằm viện và trong thời gian theo dõi 30 ngày cao hơn với nhóm không gặp các biến cố (p<0,01). H-FABP có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong nội viện với AUC = 0,729; KTC 95%: 0,63 - 0,83, p<0,01, điểm cắt 62,75ng/ml. Kết hợp H-FABP với các dấu ấn tim mạch thường quy hay với các thang điểm TIMI hay GRACE đều làm tăng giá trị tiên lượng tử vong trong thời gian nằm viện với AUC: 0,746 - 0,856, p<0,01. Trong thời gian theo dõi 30 ngày, nhóm bệnh nhân tại thời điểm nhập viện có nồng độ H-FABP > 62,75ng/ml sẽ có nguy cơ gặp các biến cố tim mạch cao hơn nhóm không tăng, với HR = 8,66, KTC 95%: 1,04 - 72,97, p<0,05. Kết luận: H-FABP có mối liên quan và giá trị trong tiên lượng tử vong, một số biến cố tim mạch trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim ST chênh lên.
#Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên #H-FABP (Heart type fatty acid binding protein) #biến cố tim mạch #tiên lượng tử vong
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ TIM MẠCH CỦA QUÂN NHÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ SIÊU CAO TẦN Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá đặc điểm hoạt động chức năng tim mạch qua phân tích biến thiên nhịp tim ở của các đối tượng chịu tác động trường diễn của sóng điện từ siêu cao tần. Phương pháp: 133 quân nhân tuổi từ 18 đến 49 đang làm việc tại một số trạm radar được chia thành 4 nhóm dựa theo tuổi: 18-20 tuổi (n=41), 21-29 tuổi (n=28), 30-39 tuổi (n=38) và 40-49 tuổi (n=26). Biến thiên nhịp tim của đối tượng nghiên cứu được đo ở trạng thái tĩnh, trong tư thế ngồi bằng phép đo quang thể tích trong 5 phút và được phân tích theo thời gian và phổ tần số. Kết quả: Số liệu thu được cho thấy các chỉ số huyết áp của bộ đội tại 2 trạm radar tăng theo tuổi và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Huyết áp tăng liên quan đến sự gia tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số tim. Tuổi nghề càng cao thì mức độ tương quan giữa huyết áp, đặc biệt là huyết áp tối đa (HATĐ) và chỉ số tim càng lớn. Hệ số tương quan giữa HATĐ và chỉ số tim ở các nhóm 1 đến 4 tương ứng là: 0,39; 0,3; 0,51 và 0,78. Tỉ lệ bộ đội radar có huyết áp bất đối xứng với giá trị hiệu số huyết áp nhỏ hơn 40 mmHg hoặc lớn hơn 60 mmHg là 40,6% (n=54). Giá trị hiệu số huyết áp có tương quan thuận với chỉ số tim. Kết luận: Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dưới tác động thường xuyên của sóng cao tần, mức độ thay đổi của huyết áp và biến thiên nhịp tim của quân nhân có sự phụ thuộc vào độ tuổi tuổi nghề.
#biến thiên nhịp tim #huyết áp #chỉ số khối cơ thể.